Cho đến khi làm việc tại Nhật Bản với tư cách SSW

Khái quát về quy trình

Quy trình thủ tục cho đến khi bắt đầu làm việc tại Nhật Bản với tư cách SSW như sau. (Sơ đồ quy trình dưới đây giải thích về SSW (i)). Tuy nhiên, xin lưu ý rằng tùy theo quốc gia có thể một số thủ tục có khác nhau một chút, và một số quốc gia có thủ tục trong nước riêng (Vui lòng liên hệ với địa chỉ sau để biết thêm chi tiết).

Trong nước Nhật

Thông tin liên hệ Ban Quản lý Lao động - Đại sứ quán nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản
Địa chỉ 50-11 Motoyoyogi-cho, Shibuya-ku, Tokyo 151-0062
Số điện thoại 03-3466-4324
Số FAX 03-3466-7652
Địa chỉ e-mail vnlabor@vnembassy.jp
Ngôn ngữ hỗ trợ Tiếng Việt, tiếng Nhật

Việt Nam

Thông tin liên hệ Cục Quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Department of Overseas Labour, Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs)
Địa chỉ 41B Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số điện thoại +84-24-3824-9517 (ext.612)
Số FAX +84-24-3824-0122
Địa chỉ e-mail nbcadna.dolab@gmail.com
Ngôn ngữ hỗ trợ Tiếng Việt, tiếng Nhật
Trước hết, những yêu cầu đối với bản thân người nước ngoài như sau. Đủ 18 tuổi trở lên. Đã thi đỗ kỳ thi kỹ năng và kỳ thi tiếng Nhật (người nước ngoài đã hoàn thành tốt khóa thực tập kỹ năng số 2 được miễn thi). Chưa lưu trú với tư cách kỹ năng đặc định số 1 tổng cộng 5 năm trở lên. Chưa từng bị thu tiền đặt cọc hoặc ký kết hợp đồng quy định về phạt tiền vi phạm hợp đồng.Trường hợp có khoản chi phí tự chi trả, phải hiểu rõ nội dung đó.
Quy trình thủ tục cho đến khi bắt đầu làm việc tại Nhật Bản với tư cách SSW như sau. Người nước ngoài dự định nhập cảnh mới là người sau khi thi đỗ kỳ thi kỹ năng và tiếng Nhật ở nước ngoài (người nước ngoài đã hoàn thành tốt khóa Thực tập kỹ năng số 2 được miễn thi kỹ năng và tiếng Nhật) có ký kết hợp đồng lao động với cơ quan tiếp nhận bằng cách đăng ký trực tiếp vào thông báo tuyển người hoặc thông qua môi giới tìm viêc của các đơn vị giới thiệu việc làm tư nhân.
Sau đó, người lao động làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (hoặc nhân viên của cơ quan tiếp nhận làm thủ tục thay), tiếp đó Cục quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú địa phương sẽ gửi Giấy chứng nhận tư cách lưu trú cho cơ quan tiếp nhận.
Tiếp sau đó, người lao động nộp Giấy chứng nhận tư cách lưu trú đã nhận được từ cơ quan tiếp nhận cho cơ quan ngoại giao tại nước ngoài để xin cấp visa.
Cơ quan ngoại giao tại nước ngoài xét duyệt, cấp visa. Sau đó, người lao động nhập cảnh Nhật Bản và bắt đầu làm viêc tại cơ quan tiếp nhận.
Trước hết, những yêu cầu đối với bản thân người nước ngoài như sau. Đủ 18 tuổi trở lên. Đã thi đỗ kỳ thi kỹ năng và kỳ thi tiếng Nhật (người nước ngoài đã hoàn thành tốt khóa thực tập kỹ năng số 2 được miễn thi). Chưa lưu trú với tư cách kỹ năng đặc định số 1 tổng cộng 5 năm trở lên. Chưa từng bị thu tiền đặt cọc hoặc ký kết hợp đồng quy định về phạt tiền vi phạm hợp đồng.Trường hợp có khoản chi phí tự chi trả, phải hiểu rõ nội dung đó.
Quy trình thủ tục cho đến khi bắt đầu làm việc tại Nhật Bản với tư cách SSW như sau. Người nước ngoài dự định nhập cảnh mới là người sau khi thi đỗ kỳ thi kỹ năng và tiếng Nhật ở nước ngoài (người nước ngoài đã hoàn thành tốt khóa Thực tập kỹ năng số 2 được miễn thi kỹ năng và tiếng Nhật) có ký kết hợp đồng lao động với cơ quan tiếp nhận bằng cách đăng ký trực tiếp vào thông báo tuyển người hoặc thông qua môi giới tìm viêc của các đơn vị giới thiệu việc làm tư nhân.
Sau đó, người lao động làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (hoặc nhân viên của cơ quan tiếp nhận làm thủ tục thay), tiếp đó Cục quản lý xuất nhập cảnh và lưu trú địa phương sẽ gửi Giấy chứng nhận tư cách lưu trú cho cơ quan tiếp nhận.
Tiếp sau đó, người lao động nộp Giấy chứng nhận tư cách lưu trú đã nhận được từ cơ quan tiếp nhận cho cơ quan ngoại giao tại nước ngoài để xin cấp visa.
Cơ quan ngoại giao tại nước ngoài xét duyệt, cấp visa. Sau đó, người lao động nhập cảnh Nhật Bản và bắt đầu làm viêc tại cơ quan tiếp nhận.
  • ※1Kỳ thi tương ứng với phân loại nghiệp vụ của lĩnh vực ngành nghề đặc định
  • ※2- Kiểm tra tiếng Nhật cơ sở - Quỹ giao lưu quốc tế (Quỹ giao lưu quốc tế)
    Hoặc
    - Thi năng lực tiếng Nhật (N4 trở lên) (Quỹ giao lưu quốc tế / Hiệp hội hỗ trợ giáo dục quốc tế Nhật Bản)
    v.v.
  • ※3○ Đủ 18 tuổi trở lên
    ○ Đã thi đỗ kỳ thi kỹ năng và kỳ thi tiếng Nhật (người nước ngoài đã hoàn thành tốt khóa thực tập kỹ năng số 2 được miễn thi)
    ○ Chưa lưu trú với tư cách kỹ năng đặc định số 1 tổng cộng 5 năm trở lên
    ○ Chưa từng bị thu tiền đặt cọc hoặc ký kết hợp đồng quy định về phạt tiền vi phạm hợp đồng
    ○ Trường hợp có khoản chi phí tự chi trả, phải hiểu rõ nội dung đó
    v.v.
  • ※4○ Tham gia buổi hướng dẫn về cuộc sống sinh hoạt do cơ quan tiếp nhận, v.v. . tổ chức
    ○ Đăng ký cư dân tại địa phương nơi cư trú, v.v…
    ○ Mở tài khoản ngân hàng để nhận tiền lương
    ○ Thu xếp nơi ở
    v.v.

Về kỳ thi

①Bài thi để kiểm tra năng lực tiếng Nhật (chỉ SSW (i))

Để lấy tư cách lưu trú "Kỹ năng đặc định (i)", cần phải thi đỗ kỳ thi "Kiểm tra tiếng Nhật cơ sở (JFT-Basic)" hoặc "Thi năng lực tiếng Nhật (JLPT)" cấp độ 4 (N4) được tổ chức tại Nhật và một số quốc gia khác. (Không yêu cầu đối với SSW (ii))

* Đối với "Chăm sóc điều dưỡng" thì cần phải thi đỗ "Kỳ thi đánh giá tiếng Nhật chuyên ngành chăm sóc điều dưỡng".

②Kỳ thi kỹ năng

Để lấy tư cách lưu trú "Kỹ năng đặc định", cần phải thi đỗ "Kỳ thi kỹ năng" cho từng lĩnh vực ngành nghề đặc định được tổ chức tại Nhật và một số quốc gia khác.

Giới thiệu đàn anh làm việc tại Nhật Bản

Các video sau đây được làm vào tháng 3 năm 2022. Vào tháng 4 năm 2024, [Ngành vật liệu] đã được đổi thành “Ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp”.

Blossom! in Japan.

Các video sau đây được làm vào tháng 3 năm 2022. Từ tháng 4 năm 2024 trở đi sẽ có 16 lĩnh vực ngành nghề đặc định.

  • Play movie in a new window:14 in demand occupations
  • Play movie in a new window:Specified Skilled Workers supported in work & life
  • Play movie in a new window:utilize your skills experience
Page Top